Giải pháp sửa chữa lớn tại TMHPC

Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên thị trường điện, TMHPC đã thực hiện nhiều giải pháp kỹ thuật, điều hành nâng cao hiệu quả vận hành các nhà máy điện.

Từ năm 2012, Công ty đã có nhiều giải pháp tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, sửa chữa bảo dưỡng vận hành ổn định và phát huy tối ưu quá trình sản xuất. Lãnh đạo Công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác vận hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh; hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật; tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát  thiết bị công nghệ; tổ chức sửa chữa bảo dưỡng theo phương thức phòng ngừa sự cố các thiết bị, cụm thiết bị của Nhà máy; nghiên cứu phương án tổ chức rút ngắn thời gian sửa chữa lớn, thay mới thiết bị công nghệ,  ứng dụng số hóa, tự động hóa trong sản xuất, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống vận hành tự động tại các vị trí đập tràn, cửa nhận nước.v.v.

Kết quả là trong nhiều năm liền, TMHPC luôn hoàn thành tốt công tác sữa chữa lớn, vận hành nhà máy thủy điện an toàn đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp điện vào lưới điện Quốc gia.

Ngày 26/03/2018, Tổng Công ty phát điện 2 đã tổ chức Hội nghị Công tác sửa chữa lớn tại Đà Nẵng và đã khen thưởng cho ba đơn vị gồm có: Thủy điện Thác Mơ, Nhiệt điện Hải Phòng và Thủy điện Quảng Trị đã có  thành tích trong công tác sửa chữa lớn từ năm 2012- 2017.

Đến tham dự  Hội nghị, TMHPC đã phát biểu tham luận “ Giải pháp sửa chữa lớn tại Công ty cổ phần thủy điện Thác Mơ” đã được sự quan tâm từ nhiều đơn vị trong Genco 2.

Quang cảnh Hội nghị Công tác sửa chữa lớn do Genco 2 tổ chức

 

Tham luận: GIẢI PHÁP SỬA CHỮA LỚN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC MƠ

Tác giả: Đào Nguyên Hạnh

 

  1. GIỚI THIỆU BỘ PHẬN BẢO TRÌ SỬA CHỮA
    1. Tổng quan.

Trung tâm dịch vụ và Sửa chữa là Chi nhánh hạch toán Phụ thuộc của Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ, được thành lập vào ngày 10 tháng 10 năm 2010 theo quyết định số  .. ngày … của Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ, với lực lượng nồng cốt là Phân xưởng sửa chữa trước đây.

Mục đích của việc thành lập Trung tâm dịch vụ và Sửa chữa là:

  • Tăng tính độc lập và tự chủ trong Công tác sửa chữa bảo trì;
  • Thuận tiện trong việc kinh doanh dịch vụ cho các đối tác bên ngoài;
  • Là bước đệm để tiến đến tách ra hạch toán độc lập.

Trong thời gian đầu thành lập với nhiệm vụ là:

  1. Chức năng và nhiệm vụ:
    1. Chức năng.

              Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp máy móc, thiết bị, công trình theo đúng quy định, quy trình được phê duyệt nhằm đảm bảo công tác vận hành an toàn các tổ máy và công trình Nhà máy thủy điện do Công ty trực tiếp quản lý;

              Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ theo ngành nghề đăng ký kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực được Công ty giao.

  1. Đối với Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ.
  1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, công trình, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo đúng các quy định hiện hành của Công ty.
  2. Lập và tổ chức thực hiện , kế hoạch phát triển SXKD, dịch vụ của MSC.
  3. Tiếp nhận vốn, nhân lực và các nguồn lực khác được Công ty giao. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bảo tồn và phát triển vốn, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác.
  4. Xây dựng và áp dụng các quy định nội bộ về quản lý kỹ thuật, quản lý tài chính, quản lý lao động, quản lý tiền lương theo các quy chế, quy định của Công ty và Pháp luật.
  5. Thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, đề xuất khen thưởng và kỷ luật cán bộ nhân viên của MSC với Công ty.
  6. Định kỳ báo cáo Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của MSC, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc.
    1. Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cho các đối tác bên ngoài.

Trong giai đoạn đã qua từ khi thành lập, MSC chủ yếu thực hiện nhiệm vụ chính cho Công ty, ngoài ra đả sử dụng khoản thời gian dư còn lại để kinh doanh dịch vụ ngoài ở các lĩnh vực sau:

  1. Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị cơ điện và hóa dầu;
  2. Thi công lắp đặt thiết bị cơ điện và nhà máy điện;
  3. Quan trắc chuyển dịch công trình;
  4. Gia công cơ khí dân dụng.
    1. Nhân sự

Từ khi thành lập, MSC luôn tập trung chú trọng công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực để đảm tốt hoàn thành nhiệm vụ công ty giao, đồng thời thực hiện nâng cao hiệu suất làm việc và tối ưu hóa nhân sự trong MSC, chi tiết về cơ cấu tổ chức và số lượng như hình sau:

  1. CÁC GIẢI PHÁP SỬA CHỮA LỚN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
    1. Quy định thời gian thực hiện công tác sửa chữa lớn khối tổ máy.

Nhà máy thủy điện Thác Mơ được xây dựng trong giai đoạn từ năm 1991 – 1995. Trong giai đoạn này tình hình chính trị diễn biến phức tạp Liên xô sụp đỗ. Nên, thiết bị công nghệ trong Nhà máy Thủy điện Thác Mơ là rất lạc hậu. Nên trong giai đoạn vận hành, thiết bị xảy ra nhiều hư hỏng sự cố. Đồng thời, theo quy định nhà sản xuất thời hạn mục bảo trì sửa chữa nhiều. Nên trong giai đoạn này, để đảm bảo yêu cầu trên. Nhà máy cần lực lượng sửa chữa đủ nhiều để thực hiện nhiệm vụ sửa chữa lớn khối tổ máy.

Khối lượng sửa chữa Nhà máy thủy điện Thác Mơ tại thời điểm đó cũng đã được EVN xem xét và ban hành bộ định mức sửa chữa lớn khối tổ máy và các thiết bị lien quan, đồng thời cũng quy định thời gian sửa chữa lớn các khối tổ máy Thác Mơ là:

  • Đại tu:       04 năm một lần, thời gian thực hiện là 45 ngày;
  • Trung tu:   02 năm xen giữa Đại tu, thời gian thực hiện là 25 ngày;
  • Tiểu tu:      01 năm xen giữa Trung và Đại tu, thời gian thực hiện là 07 ngày.
    1. Yếu tố tác động thay đổi và rút ngắn tiến độ trong SCL.

Với tình hình mới có nhiều thay đổi trong các mặt

  • Công nghệ phát triển đặc biệt là Công nghệ kỹ thuật số;
  • Mô hình Công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần;
  • Nhà máy hoạt động trong thị trường phát điện cạnh tranh;

Lãnh đạo Công ty đã đặt ra yêu cầu là phải thay đổi trong công tác sửa chữa lớn khối tổ máy nhằm đáp ứng nhu cầu mới. Được sự hoạch định đúng hướng của Lãnh đạo Công ty. Các bộ phận lien quan đã tiến hành nghiên cứu đổi mới dựa trên các yếu tố tác động đưa các các mục tiêu chính cho sự đổi mới như sau:

  • Phân bổ lại công việc trong công tác sửa chữa bảo trì cho hợp lý
  • Tối ưu hóa nhân sự của bộ phận sửa chữa bảo trì
  • Nhưng phải đáp ứng được nhiệm vụ được giao

Để quyết liệt trong việc thực hiện, lãnh đạo Công ty đã Quy định lại thời gian sửa chữa lớn khối tổ máy để các bộ phận lien quan phấn đấu nghiên cứu và thực hiện như sau:

  • Đại tu:       04 năm một lần, thời gian thực hiện là 35 ngày;
  • Trung tu:   02 năm xen giữa Đại tu, thời gian thực hiện là 18 ngày;
  • Tiểu tu:      01 năm xen giữa Trung và Đại tu, thời gian thực hiện là 07 ngày.
    1. Các giải pháp đã thực hiện tại Công ty

Với các mục tiêu trên Đội ngũ chuyên môn đã tiến hành nghiên cứu và triển khai thực hiện các vấn đề sau:

  1. Đổi mới công nghệ.

Các hệ thống thiết bị có công nghệ được ưu tiên xem xét thay thế là:

  • Công nghệ lạc hậu, làm việc không tin cậy;
  • Thường xuyên gây ra hư hỏng sự cố;
  • Có thời gian bảo trì sửa chữa cần nhiều thời gian .

Qua đó, trong giai đoạn vừa qua, Công ty đã tiến hành nâng cấp công nghệ cho các hệ thống thiết bị sau:

  • Hệ thống điều tốc: Từ hệ thống analog, không có hoạt động dự phòng được nâng cấp lên hệ thống công nghệ kỹ thuật số làm việc dự phòng nóng có độ tin cậy cao, thời gian và nhân công bảo trì ít.
  • Hệ thống kích từ: Từ hệ thống analog, không có hoạt động dự phòng, khó khăn trong việc bảo trì, sửa chữa  được nâng cấp lên hệ thống công nghệ kỹ thuật số làm việc dự phòng nóng có độ tin cậy cao, thời gian và nhân công bảo trì ít.
  • Hệ thống tự động tổ máy: Công nghệ cũ, không có chức năng giám sát từ xa, lưu trữ số liệu, thường xuyên hư hỏng được nâng cấp lên thành hệ thống DCS có đầy đủ tính năng của một hệ thống điều khiển giám sát hiện đại
  • Các thiết bị lực: Máy cắt, dao cách ly, biến dòng điện, biến điện áp 110kV, 13.8kV cũng được thay thế bằng thiết bị mới làm việc tin cậy và bảo trì sữa chữa đơn giản.
  • Các thiết bị cơ khí cũng được thay đổi kết cấu và cấu tạo để thuận tiện cho công tác bảo trì như: Thay các khớp nối mềm các bộ làm mát để thuận tiện cho việc tháo lắp, chế tạo các dụng cụ chuyên dụng để tháo lắp hiệu quả rút ngắn thời gian thực hiện ở Rút cực từ Rotor, vệ sinh các bộ làm mát,…
  1. Công tác nhân sự:

Công tác nhân sự cũng được xem xét thay đổi như:

  • Trẻ hóa lực lượng bảo trì ở khâu cần sức khỏe cao;
  • Tuyển dụng đào tạo đội ngũ bảo trì có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao:
  • Tăng cường nhân sự từ các công ty con, các công ty lân cận để thực hiện các công việc chủ yếu để rút ngắn tiến độ.
  • Tăng cường công tác quản lý: Giám sát công việc thực hiện, điều chuyển nhân sự các nhóm khi có nhân sự rảnh trong thời gian ngắn.
  • Tăng cường làm thêm giờ ngoài giờ hành chính
    1. Tăng cường công tác quản lý sửa chữa lớn

Công ty đã thực hiện tốt các phần việc lien quan đến công tác sửa chữa lớn từ khâu khảo sát lập kế hoạch, phương án sửa chữa lớn, nghiên cứu tìm hiệu vật tư thiết bị, chuẩn bị dụng cu đồ nghề, kế hoạch huy động nhân sự, tiến độ thực hiện đến khâu nghiệm thu quyết toán. Đặc biệt nhất là trong khâu thực hiện sửa chữa lớn và giám sát chất lượng sửa chữa lớn, không để hư hỏng/sự cố xảy ra sau kỳ sửa chữa lớn

  1. Kết quả thực hiện từ 2013 đến 2018

Bằng các giải pháp trên trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018.  Công ty đã thực hiện Công tác sửa chữa lớn trên khối tổ máy với kết quả như sau:

  1. Đánh giá lại giải pháp đã thực hiện.

Thực hiện tinh thần lien tục đổi mới trong công việc. Đội ngũ kỹ thuật công ty lien tục xem xét kết quả thực hiện, đánh giá việc thực hiện của mình trong giai đoạn vừa qua. Tuy tiến độ công việc đã được rút ngắn theo yêu cầu, nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục như sau:

  • Thời gian dừng máy trong khoảng thời gian dài làm cho tín sẵn sàng và hệ số khả dụng thấp;
  • Bảo dưỡng theo định kỳ làm cho một số thiết bị có chu kỳ bảo dưỡng khác nhau không được bảo dưỡng đồng bộ gây ra lãnh phí hoặc hư hỏng xảy ra do quá chu kỳ bảo dưỡng.
  • Vật tư cung cấp cho sửa chữa bảo dưỡng khó đáp ứng đủ do tập trung sử dụng nhiều trong thời gian ngắn, đầu năm khi kế hoạch năm không theo kịp.
  • Do đồng loạt triển khai nhiều hàng mục nên nhân công tham gia sửa chữa lớn nhiều làm cho lực lượng sửa chữa công ty nhiều không cần thiết và,
  • Năng suất lao động giảm thấp theo thời gian ở cuối mùa sửa chữa lớn.
  1. CHIẾN LƯỢC TRIỂN KHAI TỪ 2018

Giải pháp thực hiện trong giai đoạn tiếp theo lấy RCM làm vai trò chủ đạo kết hợp với quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực thực hiện công tác sửa chữa lớn, cụ thể như sau:

  • Thời gian thực hiện: Chia thời gian thực hiện ra nhiều giai đoạn, vấn đề này giải quyết được các hạn chế sau:
    • Cung ứng vật tư;
    • Năng suất lao động;
    • Thiết bị bảo dưỡng đúng chu kỳ và theo tình trạng thiết bị
  • Hình thức thực hiện: Chia ca làm việc, vấn đề này giải quyết được các hạn chế sau:
    • Thời gian sửa chữa bảo trì thiết bị được rút ngằn và thiết bị được bảo dưỡng 24/24
    • Nhân công sửa chữa không cần nhiều (do huy động thêm nguồn ngoài);
  • Áp dụng bảo dưỡng RCM: vấn đề này giải quyết được các hạn chế sau:
    • Thiết bị được bảo dưỡng đúng chu kỳ.
    • Giảm hạng mục sửa chữa bảo dưỡng sẽ giảm được nhân sự tham gia
  • Cải tiến công nghệ:
    • Tăng độ tin cậy làm việc của thiết bị;
    • Giảm được thời gian/chu kỳ bảo trì thiết bị.
  1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH

Kể từ khi đưa vào vận hành, lãnh đạo Công ty xác định Hồ chứa Thủy điện Thác Mơ là hồ chứa cấp đặc biệt (1,4 tỷ mét khối nước), Quản lý đê đập công trình là nhiệm vụ ưu tiên hành đầu trong Công ty. Vì vậy, Phòng Kỹ thuật, Trung tâm dịch vụ sửa chữa đã nghiên cứu kỹ các quy định pháp lý về quản lý đê đập công trình, cũng như thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm các bất thường trong đê đập và công trình cũng như thường xuyên tổ chức diễn tập phương án Phòng chống lụt bảo và bảo vệ đê đập, Một số việc Công ty đã thực hiện như:

  • Quy trình vận hành đơn hồ, liên hồ;
  • Giấy phép khai thác và sử dụng nước mặt;
  • Cắm móc ranh công trình và móc ranh hồ chứa; móc ranh vùng hạ du;
  • Phương án phòng chống lụt bảo, bảo vệ đê đập công trình;
  • Kiểm định an toàn đập, công trình;
  • Quan trắc bồi lắng lồng hồ;
  • Quan trắc chuyển dịch đứng và ngang công trình;
  • Quan trắc thấm đê đập;
  • Duy tu bảo dưỡng đập: Trồng cỏ, lát đá chống xói mòn, tạo vẽ mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường;
  • Làm đường kiểm tra than, chân đê đập;
  • Phát hiện và xử lý kịp thời các vụ xăm phạm và lấn chiếm lồng hồ.
  1. KIẾN NGHỊ.

Để thực hiện được các vấn đề ngày, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ đề xuất EVN GENCO 2 hỗ trợ hai vấn đề sau:

  • RCM: Đầu tư giám sát online để phát hiện sớm hư hỏng sự cố cũng như xác định lại chu kỳ bảo dưỡng thiết bị;
  • Đầu mối huy động và phân bố nguồn nhân lực trong công tác bảo trì và xử lý các sự cố lớn.

  • 17/04/2018 04:06
  • Nguyên Hạnh - Liêm Hòa